Diễn Đàn Thần Tài
Thông báo
🏆 Chúc mừng nhung1989 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 180.000Xu! 🏆 Chúc mừng messiarg đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 1.340.000Xu! 🏆 Chúc mừng trale123 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 220.000Xu! 🏆 Chúc mừng maimai87 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 250.000Xu! 🏆 Chúc mừng nguyenkhang92 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 890.000Xu! 🏆 Chúc mừng hoanganh26 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 442.000Xu! 🏆 Chúc mừng hung1291 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 225.000Xu!
🏆 Chúc mừng nhung1989 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 180.000Xu! 🏆 Chúc mừng messiarg đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 1.340.000Xu! 🏆 Chúc mừng trale123 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 220.000Xu! 🏆 Chúc mừng maimai87 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 250.000Xu! 🏆 Chúc mừng nguyenkhang92 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 890.000Xu! 🏆 Chúc mừng hoanganh26 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 442.000Xu! 🏆 Chúc mừng hung1291 đã đổi thưởng thành công Chuyển khoản trị giá 225.000Xu!

Giải Mộng Đàn

Phong Thủy

Tìm hiểu quan hệ Thiên can, địa chi, ngũ hành hợp xung?

dinhki
dinhki
1 năm trước

Cấp bậc: Thần Tài VIP 0 (0 điểm)

1. Khái niệm Can chi Ngũ hành

Can chi bao gồm Thiên can và Địa chi bao gồm 60 khí trường không gian hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời, địa cầu đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta lấy Giáp Ất để ghi nhớ ngày (gọi là Can) và lấy Tý Sửu đển ghi tháng (gọi là Chi).

Hệ can chi dùng để gọi tên ngày, tháng năm và cứ 60 sẽ lặp lại 1 lần được gọi là một Hội.

Can chi Ngũ hành: thể hiện mối quan hệ giữa can chi và ngũ hành tức là sự thay đổi nhiệt độ của 12 không gian của địa cầu (Địa chi) dưới 5 loại nhân tốt của vũ trụ là ngũ hành (Ngũ hành).

2. Quan hệ Thiên can Địa chi và Ngũ hành

Thiên can địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì thiên can và địa chi cũng có những mối quan hệ với nhau.

2.1. Thiên can

Thiên can được xác định hình thành dựa vào năm hành phối hợp âm dương: Giáp(1) ất (2) bính (3) đinh(4) mậu (5) kỷ (6) canh(7) tân (8) nhâm (9) quí (10).
- Số lẻ là dương can (giáp bính mậu canh nhâm)
- Số chẵn là âm (ất đinh kỷ tân quí)
- Ngày lẻ (dương can) là ngày cương (đối ngoại)
- Ngày chẵn (âm can) là ngày cương (đối nội)
- Những cặp đối xung: Giáp và kỷ ất và canh bính và tân đinh và nhâm mậu và quí.

Đồng thời, ngày lẻ là dương can thiên về đối ngoại và ngày chắn được xem là âm can thiên về đối nội.

Có thể tính thiên can của mỗi người dựa vào số cuối của năm sinh cụ thể các thiên can tương ứng với số cuối của năm sinh là: Canh (0), Tân (1), Nhâm (2), Quý (2), Giáp (4), Ất (5), Bính (6), Đinh (7), Mậu (8), Kỷ (9).

– Các cặp Thiên can hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.

– Các hình phạt của các Thiên can: Canh hình Giáp; Tân – Ất; Nhâm – Bính; Quý – Đinh; Giáp – Mậu; Ất – Kỷ; Bính – Canh; Đinh – Tân; Mậu – Nhâm; Kỷ – Quý;

2.2. Địa chi

Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người tức 12 con giáp và mỗi con giáp ứng với 1 con số): Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).

Những địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và dương chi và dương chi chỉ kết hợp với dương can. Tương tự, Địa chi số chẵn là âm chi và chỉ kết hợp với âm can.

– 06 cặp địa chi nhị hợp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tị – Thân; Ngọ – Mùi.

– 04 cặp địa chi tam hợp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tị – Dậu – Sửu

– 06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm:

Bộ 1: Dần – Thân, Tỵ – Hợi;

Bộ 2: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi;

Bộ 3: Tý – Ngọ, Mão – Dậu

– 06 cặp địa chi tương hại: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Tị – Hợi; Mão – Thìn.

3. Quan hệ Can chi ngũ hành

* Theo nguy luật Âm Dương thì Thiên can có các thuộc tính âm và dương trong đó có 5 can dương và 5 can âm.

Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm;
Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

* Theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi có các thuộc tính sau:

Can chi đại diện cho các hành

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc.

Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.

Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim.

Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.

*Can chi đại diện cho màu sắc

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho màu xanh.

Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho màu đỏ.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho màu vàng.

Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho màu trắng.

Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho màu đen.

*Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người

Giáp, Ất, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,…

Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,…

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dày, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,…

Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản,…

Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,…

*Can chi và ngũ hành đại diện cho các hướng

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.

Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.

Mậu và Kỷ đại diện cho trung tâm.

Thìn đại diện cho phương Đông Nam.

Tuất đại diện cho phương Tây Bắc.

Sửu đại diện cho phương Đông Bắc.

Mùi đại diện cho phương Tây Nam.

Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.

Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.

*Can chi đại diện cho nghề nghiệp

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền,…

Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp, dây đai, nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường,…..

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi, nông nghiệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,…..

Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,…

Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,….

Tại thời điểm mỗi người sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không đều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch cuộc đời dễ gặp tai họa.

Tìm hiểu quan hệ Thiên can, địa chi, ngũ hành hợp xung?

Tìm hiểu quan hệ Thiên can, địa chi, ngũ hành hợp xung?

1. Khái niệm Can chi Ngũ hành

Can chi bao gồm Thiên can và Địa chi bao gồm 60 khí trường không gian hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời, địa cầu đối xứng với vũ trụ. Trong đó: người ta lấy Giáp Ất để ghi nhớ ngày (gọi là Can) và lấy Tý Sửu đển ghi tháng (gọi là Chi).

Hệ can chi dùng để gọi tên ngày, tháng năm và cứ 60 sẽ lặp lại 1 lần được gọi là một Hội.

Can chi Ngũ hành: thể hiện mối quan hệ giữa can chi và ngũ hành tức là sự thay đổi nhiệt độ của 12 không gian của địa cầu (Địa chi) dưới 5 loại nhân tốt của vũ trụ là ngũ hành (Ngũ hành).

2. Quan hệ Thiên can Địa chi và Ngũ hành

Thiên can địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm với nhau, ảnh hưởng tới nhau. Đồng thời, theo phong thủy thì thiên can và địa chi cũng có những mối quan hệ với nhau.

2.1. Thiên can

Thiên can được xác định hình thành dựa vào năm hành phối hợp âm dương: Giáp(1) ất (2) bính (3) đinh(4) mậu (5) kỷ (6) canh(7) tân (8) nhâm (9) quí (10).
- Số lẻ là dương can (giáp bính mậu canh nhâm)
- Số chẵn là âm (ất đinh kỷ tân quí)
- Ngày lẻ (dương can) là ngày cương (đối ngoại)
- Ngày chẵn (âm can) là ngày cương (đối nội)
- Những cặp đối xung: Giáp và kỷ ất và canh bính và tân đinh và nhâm mậu và quí.

Đồng thời, ngày lẻ là dương can thiên về đối ngoại và ngày chắn được xem là âm can thiên về đối nội.

Có thể tính thiên can của mỗi người dựa vào số cuối của năm sinh cụ thể các thiên can tương ứng với số cuối của năm sinh là: Canh (0), Tân (1), Nhâm (2), Quý (2), Giáp (4), Ất (5), Bính (6), Đinh (7), Mậu (8), Kỷ (9).

– Các cặp Thiên can hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.

– Các hình phạt của các Thiên can: Canh hình Giáp; Tân – Ất; Nhâm – Bính; Quý – Đinh; Giáp – Mậu; Ất – Kỷ; Bính – Canh; Đinh – Tân; Mậu – Nhâm; Kỷ – Quý;

2.2. Địa chi

Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người tức 12 con giáp và mỗi con giáp ứng với 1 con số): Tý (1), Sửu (2), Dần (3), Mão (4), Thìn (5), Tỵ (6), Ngọ (7), Mùi (8), Thân (9), Dậu (10), Tuất (11), Hợi (12).

Những địa chi có số thứ tự là số lẻ được xem và dương chi và dương chi chỉ kết hợp với dương can. Tương tự, Địa chi số chẵn là âm chi và chỉ kết hợp với âm can.

– 06 cặp địa chi nhị hợp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tị – Thân; Ngọ – Mùi.

– 04 cặp địa chi tam hợp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tị – Dậu – Sửu

– 06 cặp địa chi xung đối và tạo thành 3 bộ tứ hành xung gồm:

Bộ 1: Dần – Thân, Tỵ – Hợi;

Bộ 2: Thìn – Tuất, Sửu – Mùi;

Bộ 3: Tý – Ngọ, Mão – Dậu

– 06 cặp địa chi tương hại: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Tị – Hợi; Mão – Thìn.

3. Quan hệ Can chi ngũ hành

* Theo nguy luật Âm Dương thì Thiên can có các thuộc tính âm và dương trong đó có 5 can dương và 5 can âm.

Dương can: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm;
Âm can: Ất, Đinh, Kỷ, Tân, Quý.

* Theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi có các thuộc tính sau:

Can chi đại diện cho các hành

Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc.

Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ.

Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim.

Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy.

*Can chi đại diện cho màu sắc

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho màu xanh.

Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho màu đỏ.

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho màu vàng.

Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho màu trắng.

Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho màu đen.

*Can chi đại diện cho các bộ phận trong cơ thể con người

Giáp, Ất, Dần, Mão (Mộc) đại diện cho các bộ phận gan, mật, thần kinh, đầu, vai, tay, ngón tay,…

Bính, Đinh, Tị, Ngọ (Hỏa) đại diện cho các bộ phận tim, máu, ruột non, trán, răng, lưỡi, mặt, yết hầu, mắt,…

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (Thổ) đại diện cho dạ dày, lá lách, ruột già, gan, bụng, ngực, tỳ vị, sườn,…

Canh, Tân, Thân, Dậu (Kim) đại diện cho phổi, máu, ruột già, gân, bắp, ngực, khí quản,…

Nhâm, Quý, Hợi, Tý (Thủy) đại diện cho thận, bàng quang, đầu, bắp chân, bàn chân, tiểu liệu, âm hộ, tử cung, hệ thống tiêu hóa,…

*Can chi và ngũ hành đại diện cho các hướng

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho phương Đông.

Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho phương Nam.

Mậu và Kỷ đại diện cho trung tâm.

Thìn đại diện cho phương Đông Nam.

Tuất đại diện cho phương Tây Bắc.

Sửu đại diện cho phương Đông Bắc.

Mùi đại diện cho phương Tây Nam.

Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho phương Tây.

Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho phương Bắc.

*Can chi đại diện cho nghề nghiệp

Giáp, Ất, Dần và Mão là Mộc đại diện cho các nghề sơn lâm, chế biến gỗ, giấy, sách báo, làm vườn, trồng cây cảnh, phục trang, dệt, đóng thuyền,…

Bính, Đinh, Tị và Ngọ là Hỏa đại diện cho các nghề thuốc súng, nhiệt năng, quang học, đèn chiếu sáng, xăng dầu, cao su (xăm lốp, dây đai, nhựa cây), các sản phẩm đồ điện, vật tư hóa học, luyện kim, nhựa đường,…..

Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu và Mùi là Thổ đại diện cho các nghề chăn nuôi, nông nghiệp, khai khẩn đồi núi, giao dịch về đất đai, buôn bán địa ốc, phân bón, thức ăn gia súc, khoáng vật, đất đá, gạch ngói, xi măng, đồ gốm, đồ cổ, xây dựng,…..

Canh, Tân, Thân và Dậu là Kim đại diện cho các nghề vàng bạc, châu báu, khoáng sản, kim loại, máy móc, thiết bị nghiên cứu hóa học, thủy tinh, các công cụ giao thông,…

Nhâm, Quý, Hợi và Tý là Thủy đại diện cho các nghề nước giải khát, hoa quả, đồ trang sức mỹ nghệ, hóa phẩm mỹ dụng, giao thông vận tải, vận chuyển hàng hóa, chăn nuôi thủy sản, mậu dịch, du lịch, khách sạn, buôn bán,….

Tại thời điểm mỗi người sinh ra được xác định bởi bốn thông tin của lịch Can Chi. Đó chính là bốn tổ hợp can chi của năm, tháng, ngày và giờ sinh mà chúng được gọi là Tứ Trụ hay mệnh của người đó. Ví như một cái nhà được xây dựng lên bởi bốn cái cột, nếu bốn cái cột này đều nhau và vững chắc, nghĩa là các hành Kim, Thủy, Mộc, Hỏa và Thổ trong tứ trụ là tương đối bằng nhau thì người đó cả cuộc đời thường là thuận lợi, còn nếu bốn cột không đều nhau, tức ngũ hành quá thiên lệch cuộc đời dễ gặp tai họa.

Diễn Đàn Thần Tài

Diễn đàn xổ số 3 miền lớn nhất - uy tín nhất tại Việt Nam - Thantai.gg

Thương hiệu của trang web được biết đến từ đầu những năm 2000 bởi những dự đoán xổ số rất chính xác của các chuyên gia, đặc biệt là dàn đề XSMB bất tử đã tạo nên tên tuổi của chúng tôi. Ngoài ra website còn cung cấp những công cụ hỗ trợ phân tích, thống kê, soi cầu xổ số nhanh chóng.

Đặc biệt, diễn đàn xổ số Thần Tài luôn có quà tặng cực khủng lên đến hàng chục triệu đồng cho những chuyên gia giỏi về các bảng thống kê tỉ lệ trúng cao, dự đoán xổ số chuẩn xác nhất hàng tuần, hàng tháng. Tích điểm tặng lì xì cho ae điểm danh hàng ngày, tích cực bình luận, soi cầu chuẩn, topic được nhiều người xem nhất. Đây là địa chỉ Forum xổ số tin cậy cho ai yêu thích xổ số và săn số VIP thỏa thích mỗi ngày.

DMCA.com Protection Status

Kết quả xổ số

Thống kê cầu

Thống kê VIP

Tiện Ích & Công cụ

Xổ số mở rộng

lixi-39k
lixi